Sunday, May 20, 2012

Cấp Một: BÀI SỐ SÁU


BÀI SỐ SÁU


LƯU BÌNH DIỄN CA 劉平演歌
1.      TÁC TỘ NGỘ QUÁ
2.      ÚC ÚC HỒ VĂN TAI
3.      HỌC CHỮ
§ CHỮ GIẢ TÁ
§ CHỮ SÁNG TẠO
§ TỪ MỚI
4.      PHÂN LOẠI CHỮ NÔM
5.      PHỤ LỤC

I.   TÁC TỘ NGỘ QUÁ  作祚遇
          
            8                     7                      6                      5                        4                      3                       2                    1
𡨸
𨑮
𢘾
𢖵
𠫾
𡨸
𢪀
𡨸
𠫾
𡨸
𧡊
𠃩
𡦂
       PHIÊN ÂM:            TÁC TỘ NGỘ QUÁ
TÔI ÐI HẦU BÁC BÁC CHẲNG CHO TÔI NHỜ .  TÔI NGHĨ BÁC ÐỖ , TÔI CHÍN ÐỢI MƯỜI TRÔNG . BÁC NÓI NĂM NAY BÁC ÐỖ .  TÔI NHỚ KHI BÁC ÐI CHƠI ,  THẤY CHỮ THIÊN THIÊN LỰC SĨ , BÁC ÐÁNH CAN CAN ÐAO THỔ , VẠN VẠN TINH BINH BÁC ÐÁNH LIỄU LIỄU TÌNH KHÂU . CHỮ TÁC BÁC ÐÁNH CHỮ TỘ , CHỮ NGỘ BÁC ÐÁNH CHỮ QUÁ .      
       CHÚ THÍCH:   Nơi cột 6, bản Nôm khắc  萬又 (vạn hựu) chúng tôi thay bằng 万万(vạn vạn).
II.   ÚC ÚC HỒ VĂN TAI  郁郁乎文哉
         8                       7                       6                      5                      4                       3                       2                     1
𠀧
𢖵
𡨸
𥙩
𦊚
𠫾
𠫾
𠄩
𠅘
𧡊
𡨸

𠫾
      NGUỒN :    啓定壬戌年季春   劉平演歌  河城廣盛堂新刻
Khải Định Nhâm Tuất niên Quý Xuân (1922)
                                                       LƯU BÌNH DIỄN CA
Hà Thành Quảng Thịnh Ðường tân khắc
                                                         PHỤ CHÚ 
       · Quý Xuân 季春  (1922) là tháng cuối mùa Xuân, tức tháng Ba. 
       · Cần phân biệt hai chữ gần giống:
            (quý) nhỏ [bộ tử , số 39]; 3 tháng = 1 quý; 4 mùa = tứ quý 四季.
              (lý) cây mận [bộ mộc , số 75].
       PHIÊN ÂM :  “ÚC ÚC HỒ VĂN TAI” bác đánh “ÐÔ ÐÔ BÌNH TRƯỢNG NGÔ.  Tôi nhớ khi bác đi qua đình thấy chữ “HẠ MÔ bác đánh chữ “BẤT YÊN” .  Thế bác còn dám bảo rằng bác đỗ, một rằng bác đỗ, hai rằng bác không đỗ, ba rằng bác không đỗ.  Bốn bát phạn còn trả chưa xong, cam thụ bội hoàn, lạy thầy một lạy.  Khăn gói thầy xin thầy mang lấy. Thầy đi đường ấy, tôi đi đường này. Bình nói : Thế là BẠI GIA KHI CHỦ .
III.  HỌC CHỮ
A.  CHỮ GIẢ TÁ (80%)
 SỐ
CHỮ
HÁN VIỆT
NÔM
BỘ THỦ
NGHĨA
CHÚ THÍCH
168
toái
tôi
thạch   112
đập vụn
mượn âm gần đúng
169
hầu
hầu
nhơn     9
tước hầu
mượn âm
170
bác
bác
thập     24
rộng
mượn âm
171
trang
chẳng
nghiễm 广  53
nghiêm trang
mượn âm gần đúng
151
chu
cho
mộc  75
đỏ
mượn âm gần đúng
172
đỗ
đỗ
mộc  75
cây đỗ, cỏ thơm
mượn âm
173
đãi
đợi
xích    60
đợi chờ
mượn / đọc nghĩa
146
nột,niệt
nói
khẩu   30
reo hò
mượn âm gần đúng
174
khi
khi
khiếm   76
lừa dối
mượn âm, âm + nghĩa
175
chế
chơi
đao    18
làm ra
mượn âm gần đúng
039
thiên
thiên
thập    25
ngàn (1000)
mượn âm + nghĩa
017
lực
lực,sức,sực, sựt
lc        19
sc
mượn âm + nghĩa
043
sĩ  33
học trò
mượn âm + nghĩa
040
can
can, cơn
can     51
phạm, 10 can
mượn âm + nghĩa
015
đao
đao, dao, đeo
đao      18
dao
mượn âm + nghĩa
042
thổ, độ
thổ, đất
thổ    32
đất
mượn âm + nghĩa
176
đã
đánh
thủ     64
đánh
mượn /đọc nghĩa
025
vạn
vạn, vàn, vẹn
nhứt     1
muôn
mượn âm + nghĩa
177
tinh
tinh
m     119
tinh tế
mượn âm + nghĩa
178
binh
binh
bát    12
binh lính
mượn âm + nghĩa
009
liễu
láo, lếu, lẽo, líu
quyết    6
xong rồi
mượn âm + nghĩa
179
tình
tình
 tâm  61
tình
mượn âm + nghĩa
180
khâu, kheo
khâu, kheo
nhứt     1
cái gò
mượn âm + nghĩa
181
tác
tác
nhơn    9
làm
mượn âm + nghĩa
182
tộ
tộ
thị    113
phúc, lộc
mượn âm + nghĩa
183
ngộ
ngộ
xước    162
gặp
mượn âm + nghĩa
184
quá
quá
xước    162
hơn, lỗi
mượn âm + nghĩa
185
úc
úc
ấp     163
rạng rỡ
mượn âm + nghĩa
186
hồ
hồ, ôi
phiệt 丿4
vậy, ôi, ư, rư
mượn âm + nghĩa
187
văn
văn
văn    67
văn
mượn âm + nghĩa
188
tai
tai, tơi
khẩu    30
vậy thay
mượn âm + nghĩa
189
đô
đô
ấp    163
kinh đô
mượn âm + nghĩa
190
bình
bình, bằng
can     51
bằng phẳng
mượn âm + nghĩa
022
trượng
trượng
nhứt     1
10 thước cổ
mượn âm + nghĩa
191
ngã
ngã
qua      62
ta
mượn âm + nghĩa
192
qua
qua
qua      62
cái mác
mượn âm
193
𠅘
đình
đình
đầu    8
cái đình
mượn âm + nghĩa
024
hạ, há
hạ
nhứt     1
dưới, xuống
mượn âm + nghĩa
194
mã  187
ngựa
mượn âm + nghĩa
060
bất,phất,phủ
bất
nh   1
không, chẳng
mượn âm + nghĩa
195
yên
yên
hoả      86
sao, vậy
tiếng kèm
139
quần
còn
dương 123
bầy
mượn âm gần đúng
196
giám
giám, dám
mãnh  108
soi xét
mượn âm
197
bảo
bảo
nhơn    9
gánh vác, giữ
mượn âm
198
lãng, lang
lãng, lang, rằng
thuỷ  85
sóng
mượn âm gần đúng
138
không
không
huyệt  116
trống không
mượn âm + nghĩa
199
bái
bát
thủ     64
bới ra
mượn âm gần đúng
200
phạn
phạn, cơm
thực   184
cơm
mượn âm + nghĩa
124
giả
giả, trả
lão   125
ấy
mượn âm
142
chử
chưa, chửa
thuỷ  85
bãi nhỏ
mượn âm gần đúng
201
xung
xong
hành    144
đường cái
mượn âm gần đúng
202
cam
cam
cam       99
cam chịu
mượn âm + nghĩa
203
thụ
thụ
hựu    29
vâng chịu
mượn âm + nghĩa
204
bội
bội
nhơn    9
gấp nhiều lần
phản bội, gấp bội
205
hoàn, toàn
hoàn, toàn
xước    162
trở lại
phồn thể (hoàn)
056
cân
khăn
cân        50
khăn
đọc nghĩa
206
mang
mang
tâm    61
mang
mượn âm
207
đường
đường
thổ    32
cái đê
mượn âm
208
ý
ý, ấy
 tâm    61
ý chí
mượn âm + nghĩa
209
ni
này
thi    44
sư nữ
mượn âm gần đúng
210
bại
bại
phộc    66
đổ nát
mượn âm + nghĩa
211
gia
gia. nhà
miên    40
 nhà
mượn âm + nghĩa
212
chủ
chủ
chủ     3 
người chủ
mượn âm + nghĩa
B.  CHỮ SÁNG TẠO (20%)
SỐ
NÔM
ÂM
THÀNH PHẦN
CHÚ THÍCH
212
𠫾
đi
Ý (khứ) +  âm  (đa)
chuyển âm:  đa ® đi
213
𢘾
nhờ
Ý (tâm) +  âm  (như)
chuyển âm:  như ® nhờ
214
𢪀
nghĩ, nghỉ
Ý (thủ) + âm (nghi)
 chuyển âm:  nghi ® nghỉ
215
𠃩
chín
Ý (cửu) + âm (chẩn)
chuyển âm:  chẩn ® chín
216
𨑮
mười
Ý (thập) + âm (mại)
viết tắt ®
217
trông
Ý (vọng) + âm (long)
chuyển âm:  long ® trông
218
năm
Ý (niên) + âm (nam)
chuyển âm:  nam ® năm
219
nay
Ý (kim) + âm (ni)
chuyển âm:  ni ® nay
220
𢖵
nhớ
Ý  (tâm) + âm(nữ)
chuyển âm:  nữ ® nhớ
221
𧡊
thấy
Ý(kiến) + âm (thể)
chuyển âm: thể ® thấy
222
𡦂
chữ
Ý(tự) +  Ý(tự)
hội ý, (tự) = chữ
223
𡨸
chữ
Ý(tự) + âm (trữ)
chuyển âm: trữ ® chữ
224
thế
Ý(lực) + âm (thế)
chuyển âm: thế ® thể
225
một
(một)  ®
mượn âm và viết tắt
226
𠄩
hai
Ý(nhị) + âm(thai)
chuyển âm: thai ® hai
227
𠀧
ba
Ý(tam) + âm (ba)
chuyển âm: ba ® ba
228
𦊚
bốn
Ý(tứ) + âm (bổn)
chuyển âm: bổn ® bốn
229
𥙩
lấy
Âm(lễ) + âm (dĩ)
hội âm, (dĩ) lấy
230
 
lạy
Ý(bái) + ý (lễ)
là dị dạng của (bái)
231
gói
Ý (thủ) + âm (cối)
là dị dạng của(cối)
231
xin, xiên
Ý(khẩu) + âm (thiên)
trùng hợp: (mị)
233
(la)  ® (là)
mượn âm và viết tắt
CHÚ THÍCH :  Phần chỉ âm của một chữ sáng tạo có thể dùng làm chữ GIẢ TÁ.
Thí dụ:
 (đa) đi  (như) nhờ      (nghi) nghĩ, nghỉ      (chẩn) chín      (mại) mười
(long) trông      (nam) năm      (ni) nay      (nữ) nhớ      (thể) thấy     
(trữ) chữ      (thế) thể      (thai) hai      (lễ) lấy (ba) ba      (bổn) bốn      (cối) gối       (dĩ) lấy  [đọc nghĩa]

B.  TỪ MỚI
            THIÊN THIÊN 千千 : hằng ngàn .
            VẠN VẠN 万万 : hằng vạn [ (vạn)  ® ] .
            TINH BINH 精兵 : lính được luyện tập tinh nhuệ .      
            CHÍN ÐỢI MƯỜI TRÔNG 𠃩𨑮 : luôn luôn trong đợi, mong muốn .
            TÁC TỘ NGỘ QUÁ  作祚遇: chữ TÁC lẫn lộn với chữ TỘ , chữ NGỘ lẫn lộn với chữ QUÁ  .
            ÚC ÚC HỒ VĂN TAI  郁郁乎文哉 : Ôi văn vẻ rạng rỡ thay !
            BÁT PHẠN 扒飯 : chén cơm .
            CAM THỤ :  cam chiụ nhận lấy
            BỘI HOÀN 倍还 :  trả lại gấp bội [nhiều lần]
            KHĂN GÓI :  hành lý
            BẠI GIA KHI CHỦ 敗家欺主 :  nát nhà dối chủ
IV.  PHÂN LOẠI CHỮ NÔM
      Xét một chữ Hán ta lưu ý đến hình dáng, âm Hán-Việt và nghĩa của chữ đó.
Trong giai đoạn đầu, chữ giả tá, mượn tạm, được dùng khá nhiều. 
Lần lần, chữ sáng tạo thay thế chữ giả tá, làm chữ Nôm trong sáng hơn. 
Chữ Nôm chia ra làm hai loại chính : 
CHỮ VAY MƯỢN HAY GIẢ TÁ (mượn tạm) và CHỮ SÁNG TẠO .       
Chữ GIẢ TÁ :  Có bốn trường hợp vay mượn nguyên dạng chữ Hán làm chữ Nôm :
1.  chỉ mượn âm đọc :   侯博朱杜待呐欺制戈群保浪扒者渚衝柴
2.  chỉ mượn ý nghĩa :  打巾
3.  mượn cả hai, âm và nghĩa :  千力士干刀土万精兵了情丘作祚遇郁乎文哉都平𠅘下馬焉空受倍还塘敗家主
4.  mượn tự dạng : (mị)   ®  (xin, xiên)   [xem giải thích khác : số 3 bên dưới]
Chữ Nôm Sáng Tạo :
1.  Mượn âm hay nghĩa chữ Hán và viết gọn
     thí dụ :   (một)  ® , (la)  ® (là)
2.  Gồm hai thành phần chỉ âm và chỉ nghĩa
    thí dụ :   𠫾 (đi)     =  Ý (khứ) +  âm  (đa)
       𢘾 (nhờ) =   Ý (tâm) +  âm  (như)
3.  Trùng hợp với chữ sẵn có : (mị) ;   (xin, xiên)  Ý(khẩu) + âm (thiên)
V.  PHỤ LỤC
HAI TRANG ĐẦU LƯU BÌNH DIỄN CA
[1a]
         啓定壬戌年季春                      Khải Định Nhâm Tuất Niên Quý Xuân (1922)
劉平演歌                                           LƯU BÌNH DIỄN CA
河城廣盛堂新刻                      Hà thành Quảng Thịnh Đường Tân Khắc
[1b]                        天光雲淨君子無双茹渃課囯泰民安科
𨷑選文武碎𢖵𠸗𡳵𠄩払楊礼
刘平伴同窗畑册𠀧𥘷計共槇桧
𡗶傷几情深羑重朱払刘吏占榜鐄羑朋
友道𡞕𢧚掣几固仁𨑮分空舌
𥱬自千古丕固詩浪包菅交情
𢚸旦欺遠望祖宗𠳒𥱬
底貧賤之交不可忘英㛪些劍𣷮𧗱
Thiên quang vân tịnh. Quân tử vô song.
Nhà nước thuở quốc thái dân an, khoa trường mở tuyển văn kén võ.
Tôi nhớ xưa tích cũ, có hai chàng Dương Lễ, Lưu Bình, bạn đồng song đèn sách học hành, ba thu lẻ kể cùng chăn gối.
Trời thương kẻ tình thâm nghĩa trọng, cho chàng Lưu lại chiếm bảng vàng. Nghĩa bằng hữu đạo vợ chồng ấy nên chăng chẳng xiết. Kẻ có nhân mười phần không thiệt. Khuyên nay để làm [gương] ghi từ thiên cổ.
Vậy có thơ rằng: “Bao quản giao tình dễ mấy lòng. Đến khi viễn vọng cũng trong mong. Tổ tông lời nói còn ghi để: ‘Bần tiện chi giao bất khả vong’ “
[Dương và Lưu nói] “Anh em ta kiếm lối về phòng. Phải ...”
HẾT BÀI SÁU 

No comments:

Post a Comment